Nếu bạn là một lập trình viên và mong muốn hiểu rõ hơn về máy tính – công cụ làm việc quen thuộc mỗi ngày thì Assembly sẽ là ngôn ngữ rất đáng tìm hiểu đó. Assembly sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu tạo cũng như cách vận hành của máy tính. Khi đã nắm được kiến trúc và tổ chức bên trong máy tính rồi, chắc hẳn bạn cũng sẽ có những phương pháp mới để làm việc hiệu quả hơn với công cụ của mình. Tuy nhiên, khá nhiều người đánh giá rằng ngôn ngữ lập trình Assembly rất khó. Vậy bạn có thuộc nhóm đối tượng bắt buộc phải học Assembly hay không? Hãy tìm hiểu ngay.
Ngôn ngữ lập trình Assembly là gì?
Assembly là một dạng ngôn ngữ lập trình bậc cao được truyền tải thông qua cách bottom-up. Theo tiếng Việt, Assembly Language có nghĩa là hợp ngữ. Nó được dùng để chuyển hóa cấu trúc dữ liệu gồm 0 và 1 khó hiểu của máy tính thành ngôn ngữ mà con người có thể tiếp thu được dễ dàng hơn. Assembly sử dụng các thuật toán tinh vi để giúp người dùng hiểu được mối quan hệ giữa các thành phần chức năng bên trong máy tính và hệ điều hành bằng tập lệnh hợp ngữ gần với ngôn ngữ tự nhiên.
Nói đơn giản hơn, lập trình Assembly sử dụng các từ ngữ gợi nhớ để viết các chỉ thị lập trình cho máy tính thay vì những đoạn mã chỉ gồm 0 và 1. Trong quá trình hoạt động, Assembly cần sử dụng một chương trình Assembler để dịch dữ liệu thành file binary và một trình linker để kết nối những dữ liệu đó lại. Đây là quá trình bắt buộc mỗi khi sử dụng ngôn ngữ lập trình này.
Đặc điểm của Assembly
Tính năng tương tác cùng hệ thống
Assembly Language (hay còn được gọi tắt là AMS) sở hữu 2 tính năng để tương tác cùng hệ thống. Về tính năng đầu tiên, nó cho phép người dùng nhập trực tiếp từng đoạn mã lệnh vào bộ nhớ. Từ đó, AMS sẽ xử lý ngay câu lệnh mà không bắt buộc phải dùng qua phần mềm biên dịch. Tuy vậy, nó vẫn yêu cầu những plugin hỗ trợ nhất định. Ví dụ: Nếu bạn sử dụng hợp ngữ 16 bit, bạn sẽ cần cài đặt thêm chương trình gỡ rối Debug để có thể hỗ trợ AMS thực hiện lệnh trực tiếp. Nếu hệ điều hành của bạn là MS_DOS: Debug . exe thì sẽ không cần cài đặt Debug nữa vì nó đi kèm sẵn rồi.
Tính năng thứ hai mà Assembly mang đến chính là viết chương trình hợp ngữ. Khi người dùng đã hoàn thiện một chương trình rồi, Assembly sẽ chịu trách nhiệm dùng các trình biên dịch để chuyển đổi nó sang chương trình thực thi, ví dụ như dạng EXE hoặc COM. Cuối cùng là cho chạy chương trình thực thi vừa được chuyển đổi.
Trình biên dịch hợp ngữ
Khi sử dụng ngôn ngữ Assembly, lập trình viên có thể lựa chọn 1 trong 2 trình biên dịch sau để tiến hành chuyển đổi các chương trình.
- Nếu bạn đang sử dụng hệ điều hành 16 bit thì có thể sử dụng trình biên dịch hợp ngữ MS_DOS. Ngoài ra, thao tác này còn yêu cầu sự có mặt của những chương trình tiện ích từ hệ điều hành nữa.
- Còn nếu ứng dụng của bạn chạy trên hệ điều hành 32 bit thì có thể đổi sang phiên bản MASM32 (Macro Assembler 32bit). Ngoài ra, người dùng có thể sử dụng MS_Windows.
Nếu chương trình hợp ngữ của hệ điều hành 16 bit sử dụng phương thức ngắt mềm (Interrupt) của BIOS và DOS giống như thư viện lập trình của nó thì chương trình hợp ngữ 32bit lại chọn tập hàm API.
Tại sao học lập trình Assembly lại khó?
Nếu như Assembly cũng là một ngôn ngữ lập trình thông dụng thì tại sao nó lại khó đến như vậy? Câu trả lời nằm ở bản chất cấu tạo của Assembly. Những ngôn ngữ lập trình bậc cao như C, C++, Java… cho phép người dùng nhanh chóng viết được ra những chương trình đơn giản và tiến hành chạy thử luôn. Tuy nhiên, ASM lại không dễ tính như vậy.
Thông thường, khi bắt đầu học một ngôn ngữ lập trình, chúng ta sẽ nghiền ngẫm những hướng dẫn trước. Rồi sau đó là cài đặt môi trường lập trình, chọn công cụ biên dịch phù hợp và sử dụng các editor hoặc IDE. Những điều này hoàn toàn vô nghĩa với ASM. Ngôn ngữ lập trình Assembly cũng có hướng dẫn, tuy nhiên tất cả đều mang tính lý thuyết và rất khó để áp dụng vào thực tế được.
Bản chất của lập trình ASM là tạo lập các chỉ thị cho phần cứng. Chúng phụ thuộc vào kiến trúc CPU của từng nền tảng khác nhau (16bit, 32bit…) và cả hệ điều hành riêng biệt nữa (Linux, Windows, Mac). Hầu hết các hướng dẫn ngôn ngữ ASM đều dùng cho iA-32, gần đây có thêm một vài tài liệu về x86-64 trên Linux. Hơn nữa, hướng dẫn dùng ASM đều có tính trừu tượng cao. Người dùng muốn sử dụng được nhuần nhuyễn ngôn ngữ này chắc chắn phải bỏ ra rất nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu, thực hành.
Đó là lý do tại sao học ngôn ngữ lập trình Assembly lại khó đến như vậy. Chỉ những người thực sự đam mê và có nhu cầu mới nên bắt đầu lập trình bằng ASM.
Có nên học Assembly hay không?
Vậy nếu lập trình Assembly khó đến như vậy thì ta có nên học nó hay không? Câu trả lời là tùy vào nhu cầu của bạn. Một số ngành nghề cực kỳ cần những hiểu biết về ASM. Nếu bạn thuộc tập sau đây, chắc chắn bạn nên bắt tay vào học ASM ngay lập tức.
- Hacker chuyên nghiệp: Khi nhắc đến hacker, ta thường liên tưởng đến những kẻ xấu chuyên đánh cắp dữ liệu hoặc làm tổn hại đến một hệ thống điện tử nào đó. Tuy nhiên, hacker cũng được chia thành tốt và xấu. Những hacker mũ trắng có nhiệm vụ bảo vệ không gian mạng chắc chắn cần thông thạo tất cả các loại ngôn ngữ lập trình phổ biến, và chắc chắn trong đó có ASM.
- Những người lập trình phần cứng, compiler, hệ điều hành hoặc các công việc liên quan đến mạch điện tử, các chip vi xử lý. Những công việc này liên quan trực tiếp đến cấu trúc cũng như cách hoạt động bên trong của máy tính. Chính vì thế, ngôn ngữ Assembly đóng vai trò là điều kiện bắt buộc.
- Reverse Engineer: Kỹ sư đảo ngược là những người chuyên phân tích, khám phá để nắm rõ được cấu tạo và cách hoạt động của một chương trình. Sau đó, họ sẽ ứng dụng nó trong công việc của mình, ví dụ như: tạo công cụ ngăn chặn mã độc, xây dựng các bức tường bảo vệ, phát hiện ra virus…
Tham khảo thêm: SVG là gì? Những ưu điểm nổi bật nhất của SVG File
Kết luận về lập trình Assembly
Qua bài viết trên ta có thể thấy được Assembly là một loại ngôn ngữ phổ biến, cần thiết, tuy nhiên lại không dễ để học được. Hầu như các tài liệu hướng dẫn Assembly đều chỉ là lý thuyết cơ bản, so với vô vàn các trường hợp xảy ra trong thực tế thì không đáng kể. Hơn nữa, ngôn ngữ Assembly có tính trừu tượng khá cao. Chính vì thế mà không phải ai cũng có thể nhanh chóng thấu hiểu được loại ngôn ngữ lập trình khó nhằn này.
Dù khó khăn những việc học Assembly lại vô cùng cần thiết. Ngôn ngữ lập trình này sẽ là cầu nối để người dùng có thể thấu hiểu và điều khiển máy tính của mình một cách hiệu quả. Ngôn ngữ AMS là điều kiện cần để bạn có thể phát triển trong nhiều ngành khác nhau, bao gồm lập trình viên, kỹ sư đảo ngược… Lợi thế và tiềm năng mà AMS đem lại là vô cùng lớn. Chính vì thế, bạn nên quyết tâm học hỏi để có thể chinh phục được ngôn ngữ này.
Việc thực hành và luyện tập thực tế thường xuyên sẽ là phương pháp tốt để bạn có thể nhanh chóng thành thạo AMS. Nếu bạn có một mentor hướng dẫn trực tiếp thì quá trình học tập sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Mong là với bài viết vừa rồi từ Teky, bạn đã có thêm động lực và quyết tâm để chinh phục ngôn ngữ lập trình Assembly. Chúc bạn nhanh chóng đạt được mục tiêu của bản thân!
The post Lập trình Assembly là gì? Có nên học Assembly hay không? appeared first on TEKY - Học viện sáng tạo công nghệ.
source https://teky.edu.vn/blog/lap-trinh-assembly/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét